Thứ Hai, 10 tháng 3, 2014

Bảo hiểm thân thể tai nạn học sinh sinh viên

Bảo hiểm thân thể tai nạn học sinh sinh viên

I. Nguyên tắc chung bảo hiểm thân thể tai nạn học sinh sinh viên

 Điều 1: Bảo hiểm thân thể là bảo hiểm cho những tai nạn gây ra thiệt hại về thân thể đối với học sinh đang theo học tại các trường: Nhà trẻ - mẫu giáo, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung tâm GDTX và học sinh học nghề (sau đây gọi là Người được bảo hiểm).
Điều 2: Quy định: Đối với học sinh khối nhà trẻ, mẫu giáo, học sinh phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, người thừa hưởng tiền là cha, mẹ, người nuôi dưỡng của Người được bảo hiểm. Đối với học sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học sinh học nghề, người thừa hưởng tiền bảo hiểm là: cha, mẹ, người nuôi dưỡng hoặc vợ (chồng), con của Người được bảo hiểm.
Điều 3: Người được bảo hiểm theo Quy tắc này vẫn được tham gia và hưởng quyền lợi của các loại hình bảo hiểm khác.

II. Phạm vi bảo hiểm thân thể tai nạn học sinh sinh viên

Điều 4: Tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm thân thể là những tai nạn xảy ra do một lực bất ngờ, ngoài ý muốn của Người được bảo hiểm, từ bên ngoài tác động lên thân thể Người được bảo hiểm và là nguyên nhân trực tiếp làm cho Người được bảo hiểm bị tử vong hoặc thương tật thân thể.
Phạm vi bảo hiểm bảo hiểm mở rộng đối với trường hợp tai nạn xảy ra do Người được bảo hiểm có hành động cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân và tham gia chống các hành động phạm pháp.
bao hiem than the

III. Không thuộc phạm vi bảo hiểm thân thể tai nạn học sinh sinh viên

Điều 5: Tai nạn xảy ra đối với Người được bảo hiểm do những nguyên nhân sau đây không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm:
Người được bảo hiểm có hành động cố ý gây tai nạn hoặc bị tai nạn do hành động hoặc cố ý hành động tội phạm của người được thừa hưởng tiền bảo hiểm;
Trường hợp đánh nhau mà Người được bảo hiểm thân thể là nguyên nhân gây ra;

  • Người được bảo hiểm là học sinh cấp 2 trở lên vi phạm nghiêm trọng pháp luật, các quy định của Nhà trường, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội khác, vi phạm nghiêm trọng luật lệ an toàn giao thông.
  • Cảm đột ngột, trúng gió, bệnh tật hoặc những tai biến trong quá trình điều trị bệnh gây ra;
  • Ngộ độc thức ăn, đồ uống;
  • Điều trị tai nạn hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của cơ quan y tế;
  • Người được bảo hiểm sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma tuý và các chất kích thích tương tự khác;
  • Người được bảo hiểm là học sinh cấp 2 trở lên tham gia những trò chơi có tính chất nguy hiểm như: leo trèo cây, cột điện, mái nhà hoặc những đồ vật có độ cao tương tự, nghịch pháo, trái nổ . . . hoặc có hành động nguy hiểm gây ra tai nạn;
  • Chiến tranh

IV. PHÍ BẢO HIỂM, SỐ TIỀN BẢO HIỂM, HIỆU LỰC BẢO HIỂM

Điều 6: Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm căn cứ vào biểu phí của Công ty bảo hiểm quy định cùng với Quy tắc này.
Điều 7: Phí bảo hiểm do Người được bảo hiểm hoặc người thừa hưởng tiền bảo hiểm nộp. Phí bảo hiểm thu một lần ngay từ đầu năm học.
Phí bảo hiểm được đóng ngay khi bắt đầu được bảo hiểm trừ khi có thỏa thuận khác.

Điều 8: Hiệu lực bảo hiểm của mỗi lần đóng phí bảo hiểm là một năm, kể từ khi Người được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ và được đại diện cơ quan bảo hiểm ghi nhận vào danh sách người đã đóng phí
Điều 9: Trường hợp Người được bảo hiểm chuyển trường hoặc chuyển chỗ ở, bảo hiểm vẫn có hiệu lực như quy định tại Điều 8.

V. Quyền lợi bảo hiểm thân thể tai nạn học sinh sinh viên

Điều 10: Trường hợp Người được bảo hiểm bị tử vong do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ được trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 11: Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật do tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, trả chi phí cấp cứu nạn nhân, chi phí điều trị, chi phí bồi dưỡng. Mức trả tương ứng với tỷ lệ quy định cho từng loại thương tật thân thể.
Điều 12: Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tích tạm thời (không nằm trong loại thương tật quy định trả tiền bảo hiểm theo ngày điều trị tai nạn, bao gồm chi phí điều trị và chi phí bồi dưỡng. Mức trả quy định tại “Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm do tai nạn”
Điều 13: Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bảo hiểm trả cho một trường hợp thương tật không vượt quá số tiền bảo hiểm quy định trong trong hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 14: Số tiền bảo hiểm thân thể được trả cho Người được bảo hiểm hoặc người thừa hưởng tiền bảo hiểm.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét